Doanh nghiệp phụ thuộc lối mòn lịch sử (path dependence)

1. Khái niệm và bản chất

Sự phụ thuộc lối mòn giải thích việc cho việc tiếp tục sử dụng sản phẩm hoặc thông lệ dựa trên sở thích từ trước. Trong kinh doanh, thuật ngữ này giải thích việc một công ty có thể duy trì việc sử dụng một sản phẩm hoặc qui trình cũ ngay cả khi có sẵn các lựa chọn thay thế mới hơn, hiệu quả hơn.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các thông lệ vận hành có tính chất phụ thuộc lối mòn (path dependence) và được hình thành theo lịch sử (Nelson và Winter, 1982; Levitt và March, 1988; North, 1990; Barney, 1991; Teece, Pisano và Shuen, 1997). Các thông lệ được xây dựng dựa trên những quy trình đã được thực hiện trước đó. Dựa trên trạng thái trước đó, thông lệ vận hành sẽ từng bước thích ứng với các trải nghiệm trước đó và đưa ra những phản hồi về kết quả (Levitt và March, 1988).

Các nghiên cứu thực nghiệm ủng hộ tuyên bố rằng thông lệ vận hành là hiện tượng có tính phụ thuộc lối mòn. Một ý nghĩa của sự phát triển của đặc tính phụ thuộc lối mòn được phát hiện ra trong các nghiên cứu thực tế là sự không đồng nhất về địa điểm của các thông lệ vận hành vẫn tồn tại bất chấp áp lực cho sự đồng nhất trong toàn doanh nghiệp. Một khi các thông lệ vận hành không có sự đồng nhất về địa phương bị thiết lập, tính đồng nhất của thực tiễn rất khó thực hiện vì các thực tiễn đã được thiết lập (và không đồng nhất địa phương) có khuynh hướng duy trì mặc dù áp lực cho sự đồng nhất giữa các doanh nghiệp … và tạo ra “hiệu ứng đồng hóa tổ chức”. Điều này mang lại những phong cách và hương vị khác nhau trong việc thực thi các thông lệ vận hành. Hiệu ứng đồng hóa này ngược lại sẽ có tác dụng hạn chế ở địa phương và do đó củng cố tính đặc trưng của a địa phương và làm cho nó tồn tại. Một khía cạnh khác của thông lệ lien quan đến tính phụ thuộc lối mòn chính là khi đưa ra quyết định những nhân tố tham ra sẽ cân nhắc đến nhứng kinh nghiệm trước đó.

Sự phụ thuộc lối mòn xảy ra do việc tiếp tục một kế hoạch hoặc hướng đi mới thường dễ dàng hoặc tiết kiệm chi phí hơn việc thiết lập hoặc hướng đi hoàn toàn mới.

Ví dụ: Theo Ian Greer, bàn phím QWERTY là kết quả của sự phụ thuộc vào lối mòn bởi vì nó vẫn được sử dụng mặc dù tốc độ gõ của nó không được tối ưu so với kiểu bàn phím khác.

Các học giả mô tả sự phụ thuộc lối mòn trong bối cảnh của cách tiếp cận lịch sử – thể chế đối với khoa học chính trị. Lì thuyết nền tảng của cách tiếp cận này là các thể chế thường ít thay đổi hơn cần thiết và hạn chế sự tiến bộ. Lí do là vì các nhà hoạch định chính sách thường đưa ra các giả định, ra quyết định thận trọng và thất bại trong việc học hỏi từ kinh nghiệm quá khứ.

Sự phụ thuộc lối mòn cũng có thể là kết quả của việc không có khả năng hoặc miễn cưỡng thay đổi vì lo ngại về chi phí. Một thị trấn được xây dựng xung quanh một nhà máy là một ví dụ điển hình về sự phụ thuộc lối mòn.

Lí tưởng nhất, một nhà máy nên được đặt cách xa các khu dân cư. Tuy nhiên, các nhà máy thường được xây dựng trước, và nhà cửa và cơ sở vật chất của công nhân thường được xây dựng gần đó; do sẽ rất tốn kém để di chuyển một nhà máy đã hoạt động ổn định.

2. Tác động của sự phụ thuộc lối mòn đối với kinh doanh

Các ngành công nghiệp tuân theo sự phụ thuộc lối mòn nếu một ý tưởng hoặc phương pháp ban đầu được chấp nhận như một tiêu chuẩn. Ví dụ, việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch để làm nguồn năng lượng sơ cấp vẫn còn tồn tại một phần vì có vô số các ngành công nghiệp gắn liền với sử dụng nhiên liệu hóa thạch.

Ngành công nghiệp ô tô tiếp tục sản xuất xe với động cơ đốt trong chạy bằng xăng, mặc dù nguồn cung cấp tài nguyên này là hữu hạn. Cũng có khá nhiều hoạt động thăm dò và thí nghiệm các nguồn nhiên liệu và năng lượng thay thế; tuy nhiên, chúng không có đủ thời gian nghiên cứu và cơ sở hạ tầng như những gì đã được thiết lập sẵn cho việc vận chuyển và máy móc chạy bằng xăng.

Mặc cho các chi phí và sự khan hiếm ngày càng gia tăng của nhiên liệu hóa thạch, một nguồn tài nguyên tái tạo thay thế có thể đáp ứng nhu cầu trên toàn thế giới vẫn chưa được phát triển ở qui mô lớn.

Sự phụ thuộc lối mòn có thể ảnh hưởng đến chiến lược trong công ty, và đôi khi gây bất lợi cho doanh nghiệp. Ví dụ, hầu hết các công ty có một sản phẩm hoặc hệ thống cốt lõi thiết lập sự hiện diện thị trường của nó.

Dần dần, các sản phẩm và phương pháp cạnh tranh có thể xuất hiện trên thị trường, đại diện cho các cơ hội sinh lợi lớn hơn. Sự phụ thuộc lối mòn có thể góp phần khiến doanh nghiệp miễn cưỡng hoặc không có khả năng đầu tư vào những đổi mới trong tương lai.

Ví dụ sự ra đời của nhiếp ảnh kĩ thuật số đã tạo ra một thách thức tương tự cho các nhà sản xuất phim máy ảnh.

Nguồn: Phan Thanh Tú, Vũ Mạnh Chiến, Phạm Văn Kiệm, Lưu Đức Tuyến, Nguyễn Thị Hồng Nga (2018), Học Thuyết Doanh Nghiệp, NXB Lao Động – Xã Hội, trang 159-160.